Sáng tạo KHKT năm học 2021 – 2022

Tháng Hai 14, 2022 8:16 sáng

FB_IMG_1599361861468

BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHKT HỌC SINH THCS

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do khách quan
Quảng Hải là một xã có vị trí địa lý rất đặc biệt, đó là được hình thành từ hai nhánh rẽ của dòng sông Gianh huyền thoại, bao bọc bốn bề tạo nên một xã đảo rất thơ mộng.
Người dân Quảng Hải chủ yếu làm nghề nông nhưng những năm gần đây, sự tác động của biến đổi khí hậu làm thay đổi môi trường tự nhiên một cách rõ rệt đã ảnh hưởng đến đời sống của tất cả mọi người, trong đó người nông dân chịu sự tác động mãnh mẻ nhất. Trước đây, người ta thường trong chờ vào những trận lũ vì khi lũ về mang theo một lượng lớn đất phù sa làm cho đồng ruộng xanh tốt nhưng giờ đây cứ mỗi khi mùa mưa lũ đến lại tạo một cảm giác bất an cho mọi người. Vẫn còn trong tiềm thức của những người dân miền Trung nói chung và người dân Quảng Hải nói riêng đó là trận lũ lịch sử năm 2020 đã cướp đi sinh mạng của những người dân, chiến sỹ; cuốn trôi nhà cửa, ruộng vườn,…. Là những người con của quê hương Quảng Hải đang ngồi trên ghế nhà trường, chúng em đã chứng kiến bao nỗi vất vả của bố, mẹ và những người dân nơi đây; sau mỗi trận lũ đi qua để lại những hậu quả vô cùng nặng nề như: nương vườn, ruộng đồng, đường đi,… bị phủ một lớp bùn cát dày đặc rất khó khăn cho việc đi lại và canh tác.

Nhìn cảnh bố, mẹ, người thân và những người dân nơi đây phải dùng những phương tiện thủ công để dọn lũ rất vất vả và tốn nhiều công sức, chúng em rất trăn trở phải làm thế nào để có thể chế tạo một thiết bị hoặc một máy móc nào đó để giảm bớt thời gian, công sức và tiền bạc cho bà con. Sau một thời gian nghiên cứu chúng em đã tiến hành chế tạo nên thiết bị bàn ủi đất gắn trên máy cày cầm tay. Từ đó, máy cày cầm tay ngoài chức năng cày ruộng bình thường còn có thêm chức năng san phẳng ruộng, đáy ao hồ, dọn bùn đất trên các tuyến đường, sân trường nhờ vào thiết bị bàn ủi đất của chúng em.
2. Lý do chủ quan
Quảng Hải được biết đến như một rốn lũ của thị xã Ba Đồn, ở đây mỗi khi mùa mưa về đều phải hứng chịu dòng nước từ thượng nguồn đổ về mang theo một lượng lớn cát, sỏi, bùn đất… nên người dân nơi đây sau mỗi trận lũ đi qua đều phải tiến hành cải tạo ruộng, vườn vì khi lũ về mang theo cát sỏi, bùn đất đã vùi lấp mặt bằng của các thửa ruộng, nương vườn và để canh tác đạt năng suất cao thì phải tiến hành san ủi lượng cát sỏi ở trên bề mặt. Để làm được điều đó, trước đây người ta thường thuê máy múc để san ủi bình quân 1 hecta hết 1.200.000đ (Một triệu hai trăm nghìn đồng) rất tốn kém.

Thấy được sự khó khăn của người nông dân nhóm chúng em đã nghiên cứu và cải tiến máy cày cầm tay thêm bàn ủi đất gắn phía trước máy cày để ủi và san bằng bề mặt ruộng, giảm chi phí cho người nông dân.
Một khó khăn khác đó là những con đường tại các địa phương sau mỗi trận lũ đều bị bao phủ bởi một lớp bùn dày đặc trên mặt đường và để thuận lợi cho người và phương tiện lưu thông thì phải san ủi lớp bùn ở trên bề mặt đường, lớp bùn non này có một đặc tính đó là rất dẻo nên thường trơn, trượt không đảm bảo an toàn cho người và phương tiện lưu thông. Nhưng để phương tiện cơ giới san ủi được lớp bùn này phải chờ 1 tuần đến 10 ngày sau vì những phương tiện cơ giới san ủi được củng phải chờ lớp bùn này khô mới san ủi được nên nhóm chúng em đã cải tiến chiếc máy cày cầm tay chạy bằng bánh lốp san ủi được lớp bùn non này ngay khi nước lũ rút rất thuận lợi cho bà con làm sạch các tuyến đường.
Tại Quảng Hải hiện nay phong trào chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ canh tác hoa màu chuyển sang nuôi trồng thủy sản đang phát triển mạnh. Thấy những hộ nuôi trồng thủy sản mỗi lần cải tạo đáy ao hồ phải thuê máy múc cào mặt đáy, sau đó thuê người làm phẳng đáy ao rất tốn kém mà hiệu quả không cao nên chúng em đã dùng máy cày cầm tay gắn bàn ủi đất sau khi cày xong mặt đáy, dùng bàn ủi đất san phẳng đáy ao hiệu quả hơn thuê máy múc mà giá thành lại rẽ hơn nhiều.
3. Điểm mới của đề tài
Mặc dù trên thị trường hiện nay đã có nhiều loại máy san ủi đất hiện đại. Tuy nhiên giá thành để mua rất lớn, vuợt quá tầm của người nông dân. Nếu người dân thuê máy móc hiện đại thì củng tốn khoản chi phí khá lớn (1,2 triệu/ hecta). Đối với xã Quảng Hải có diện tích tự nhiên 421 hecta trong đó diện tích nông nghiệp chiếm 240 hecta, nếu thuê máy ủi đất để san phẳng ruộng thì nông dân phải bỏ ra rất nhiều tiền. Trong khi đó loại máy cày cầm tay có giá thành phù hợp với người nông dân và hiện nay ở quê hương chúng em loại máy này sử dụng khá nhiều nhưng lai chưa có chức năng san ủi đất như những máy hiện đại. Vì vậy, sản phẩm của chúng em là hoàn toàn mới. Qua đó nhóm chúng em có thể góp một phần lớn cho người nông dân giảm công lao động, tăng năng suất.
Với kích thước nhỏ gọn cùng cơ chế hoạt động đơn giản nên máy cày tay có thể phù hợp với nhiều đối tượng người dùng khác nhau, ngay cả các chị em phụ nữ.

Với thiết kế của mình, máy cày cầm tay ngoài chức năng cày, xới đất còn có thể chế tạo thêm chức năng san, ủi đất, bùn, sỏi… Cụ thể:
– Cày xới đất:
Máy cày tay có tốc độ xới, phay, cày đất hiệu quả cao, giúp đất tơi xốp đạt đúng yêu cầu để trồng cây, hoa màu…
Máy cày cầm tay với mức giá rẻ cùng thiết kế nhỏ gọn linh hoạt là sự lựa chọn rất phù hợp với các gia đình cần một máy móc làm đất cho gia đình. Cụ thể, máy cày cầm tay có thể sử dụng để làm đất trồng rau, hoa, trồng cây ăn quả trên các đồi núi, cây công nghiệp..
Với mức giá rẻ cùng hệ thống các linh kiện, phụ kiện thay thế cũng rẻ và phổ biến máy cày cầm tay thực sự phù hợp với nhiều gia đình tại Việt Nam.
– San ủi đất, cát, bùn:
Máy cày cầm tay sau khi được chế tạo thêm bàn ủi được gắn vào phía trước của máy thì có thêm các chức năng đó là san, ủi đất cát, bùn cụ thể như sau:

+ San ủi đất: Đối với những thửa ruộng cần cải tạo để canh tác thuận lợi như muốn tạo độ bằng phẳng cho thửa ruộng thì trước đây người nông dân phải làm thủ công như dùng cuốc xỉa hoặc bàn trang để kéo cho phẳng thì giờ đây, sau khi cày xới xong chỉ cần gắn bàn ủi vào là có thể ủi phẳng cho thửa ruộng đó. Đối với những hộ dân nuôi trồng thủy sản trước đây sau khi thuê máy cày xới đất xong phải dùng trâu, bò hoặc thuê người để làm phẳng ao, hồ thì giờ đây sau khi sử dụng máy cày, cày xong gắn bàn ủi vào là có thể san bằng mặt ao, hồ rất tiện lợi mà giá thành lại rất rẻ.
+ San ủi bùn: Trước đây sau mỗi trận lũ mọi người phải dùng cuốc, xẻng … để dọn bùn ở các tuyến đường, sân trường thì bây giờ chỉ cần gắn bàn ủi vào máy cày cầm tay là có thể đẩy được bùn đất rất tiện lợi mà ai củng sử dụng được.
II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
– Phục vụ cải tạo ruộng, vườn, đáy ao, hồ, dọn dẹp đường.
– Thái độ của mọi người khi ứng dụng đề tài đều chấp thuận và hưởng ứng cao.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Chúng em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như:
– Phương pháp thử sai.
– Phương pháp thống kê, xác suất.
– Phương pháp trực quan.
– Phương pháp thu thập số liệu.
– Phương pháp thực nghiệm.
– Phương pháp khoa học định tính, định lượng.
+ Đối với phương pháp thử sai: Chúng em sử dụng để tính toán số vòng quay của bộ phận ly hợp và bu ly sao cho số vòng quay của hai bộ phận này phải tương thích với nhau.
+ Đối với phương pháp thu thập số liệu: Chúng em sử dụng để thu thập các số liệu từ các tài liệu tham khảo về các chỉ số và các số liệu khi ra sử dụng thực tế.
+ Đối với phương pháp thực nghiệm: Chúng em đã sử dụng trong quá trình nghiên cứu và khi ra thực nghiệm thực tế trên các thửa ruộng….
+ Phương pháp định tính, định lượng: Chúng em sử dụng để phân tích các thông tin thu thấp được từ tâm tự nguyện vọng của những người dân, sau đó phân loại các ý kiến theo dạng để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
+ Phương pháp thống kê, xác suất: Chúng em sử dụng trong quá trình kiểm nghiệm thực tế của bàn ủi.
IV. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
– Làm thế nào để bớt sức lao động và kinh tế cho người nông dân?
– Tại sao không dùng máy cày làm thay?
– Đề tài nghiên cứu nhằm khắc phục những nhược điểm gì? Góp phần như thế nào vào công việc mùa màng?
– Đề tài nghiên cứu có khả quan không? Cấu tạo như thế nào?
– Vật liệu có dễ tìm kiếm không, giá thành như thế nào?
– Dự án thành công nhằm giải quyết công việc gì?
– Khả năng dự án ứng dụng cho ai?
– Dự án hoạt động có khoa học không?
– Thái độ mọi người như thế nào khi sử dụng sản phẩm?
– Ưu điểm, nhược điểm của dự án?
V. CẤU TẠO CỦA DỰ ÁN:
Cấu tạo và kích thước
Bàn ủi ( Ben)

Dài:140cm;
Cao: 35cm;
Cần bàn ủi( càng ben) 60cm tính từ giá nâng tới bàn ủi;
Rộng: 50 cm
Giá nâng: Rộng: 40cm
Cao: 60 cm
Thanh trượt nâng bàn ủi: 60 cm

Độ nâng hạ bàn ủi (càng ben) 35-40 cm
Bu Li bơm thủy lực 20 cm Tương đương với ly hợp máy cày cầm tay 20cm
Bơm Thủy lực

2-Van nâng hạ ben thủy lực

VI. HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY
Máy ngồi lái (người sử dụng dễ dàng điều khiển không bị mỏi chân, không phải lội bùn) tăng năng suất lao động.
– Dễ dàng vận hành và di chuyển trên đường và dưới ruộng.
– Máy hỗ trợ kéo bà con có thể tận dụng hết công suất làm việc của máy.
– Công suất lớn, năng suất làm việc cao trung bình một người lao động cao ( 3-4 mẫu/ngày công)
– Máy bền khỏe, tiêu hao ít nhiên liệu tiết kiệm chi phí sản xuất cho bà con nông dân.
– Trọng lượng phù hợp, máy được thiết kế gọn gàng.
– Có đầy đủ bộ phụ kiện cho từng công việc: lưỡi cày phay, lưỡi , bánh lồng, chắn bùn ruộng nước, chắn bùn ruộng cạn, bàn ủi đất.

VII. NHỮNG LỢI ÍCH DỰ ÁN MANG LẠI
– Tạo ra được một Máy san phẳng đất, cát, bùn có chất lượng cao.
– Giảm sức lao động cho người nông dân.
– Tính ứng dụng cao, rất được nhiều người ủng hộ, tin dùng.
– Bên cạnh đó có một ưu điểm nữa là sản phẩm dễ dàng chế tạo và giá thành của sản phẩm rất thấp có thể tận dụng một số bộ phận của máy móc củ đã hỏng để tái chế, sử dụng lại.
VIII. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
– Đề tài đã nghiên cứu và vận dụng thành công các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp: Thực nghiệm, quan sát, thử sai, tương tự…
– Dự án được chế tạo thành công, có tính khả thi và có tính khoa học cao.
– Hiệu quả ứng dụng cao. Giảm chi phí sức lao động
– Giá thành thấp chỉ khoảng 1,5 – 2 triệu đồng đã chế tạo thành công sản phẩm, mặt khác lại dễ dàng chế tạo và sử dụng.
– Dự án được đưa vào sử dụng thì mọi người đều chấp thuận và ủng hộ cao.
– Chất lượng sản phẩm đạt độ chính xác cao và tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức cho người nông dân.
IX. NHỮNG KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.
Từ những băn khoăn mà nhóm chúng em đã đặt ra và đã tiến hành nghiên cứu, dự án đã được hoàn thành, chế tạo được một “ Bàn ủi đất trên máy cày cầm tay” góp một phần nhỏ cho công việc của nông dân đỡ vất vã.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Dự án chắc chắn sẽ có những tồn tại những khiếm khuyết không thể tránh khỏi. Chúng em xin được sự góp ý của các thầy cô, bạn bè để dự án càng được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!
Người trình bày báo cáo